CÁC VIDEO ÔN TẬP THỰC HÀNH THỰC VẬT HỌC KỲ 1 ( gồm 10 phần )
Chào mừng các bạn đến với Blog của sinh viên khoa dược
Cảm ơn các bạn đã ghé thăm, ủng hộ và chia sẻ thông tin bài vở... với chúng tôi!
Thursday, July 25, 2013
NỘI DUNG QUI LUẬT LƯỢNG - CHẤT
NỘI DUNG QUI LUẬT LƯỢNG - CHẤT
a. Vị trí của quy luật:
Đây
là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra cách thức
của sự vận động, phát triển của sự vật trong thế giới.
b. Tóm
tắt nội dung:
Trong mỗi sự vật chất và lượng thống
nhất với nhau ở một độ nhất định. Lượng thường xuyên thay đổi, chất tương đối
ổn định. Khi lượng thay đổi đến điểm nút, trong điều kiện nhất định thì chất sẽ
thay đổi thông qua bước nhảy dẫn đến sự vật cũ được thay thế bởi sự vật mới. Ở
sự vật mới (chất mới) lượng lại tiếp tục thay đổi … cứ như vậy làm cho sự vật
không ngừng vận động, phát triển.
c.
Nội dung quy luật:
Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
các sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó
chứ không phải là cái khác.
-
Cái
gì làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác thì đó là chất của sự vật.
-
Chất
của sự vật chỉ bộc lộ thông qua các mối quan hệ
Ví
dụ: Chất của một người cụ thể chỉ được bộc lộ thông qua mối quan hệ với người
khác.
Ví
dụ: Anh A sống tốt vì anh A giúp đỡ mọi người.
-
Chất
của sự vật bộc lộ thông qua những thuộc tính của nó.
Ví
dụ: ngoài những thuộc tính giống loài vật con người có thuộc tính khác với loài
vật là: Biết chế tạo và xử dụng công cụ lao động.
-
Chất
của sự vật không chỉ quy định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn tạo bởi
phương thức liên kết.
Ví
dụ: cũng là các phân tử các bon nhưng phương thức liên kết của than trì khác
với phương thức liên kết của kim cương.
Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ
tính quy định khách quan, vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật, cũng như của các thuộc tính của sự vật.
-
Nếu
như chất là cái làm cho nó là nó, thì lượng là cái chưa làm cho nó là nó
- Ở
đây chiều cao, cân nặng, trình độ vẫn là lượng của sự vật, bởi vì chiều cao,
cân nặng, trình độ vẫn chưa làm cho anh A khác với anh B.
-
Sự phân
biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, bởi sự phân
biệt đó phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của sự vật với các sự vật khác.Ở mối
quan hệ này thì là chất song sang mối quan hệ khác nó lại đóng vai trò là
lượng.
-
Quan hệ biện chứng giữa lượng và
chất.
-
Bất kì sự vật nào cũng đều là thể
thống nhất của hai mặt : lượng và chất. Chúng gắn bó hữu cơ với nhau, quy định
lẫn nhau trong đó lượng là cái thương xuyên biến đổi, chất là cái tương đối ổn
định, lượng biến đổi đến một mức độ nhất định sự vật chuyển hóa, chất mới ra
đời thay thế chất cũ.
* Sự chuyển hoá cũng có thể diễn ra sau một quá
trình tích luỹ những thay đổi về lượng trong một khoảng giới hạn nhất định, mới dẫn tới sự thay đổi về chất.
Thí
dụ : Trạng thái (“chất”) của nước tương ứng với nhiệt độ t0C (“lượng”)
của nó. Trong khoảng 00C < t0C < 1000C
thì nước vẫn ở trạng thái lỏng (“chất cũ”).
Chỉ khi tới giới hạn toC = 1000C và tiếp tục cung cấp nhiệt lượng để
duy trì nhiệt độ đó, nước mới chuyển sang trạng thái hơi (“chất mới”). Khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay
đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật được gọi là độ.
– Độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong
đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Phạm trù Độ cũng nói lên sự thống nhất
giữa chất và lượng của sự vật. Trong thí dụ trên, khoảng từ 00C đến
1000C là đo tồn tại của nước ở trạng thái lỏng. (Lưu ý : phạm trù độ
trong triết học khác với khái niệm độ trong đời sống hằng ngày). Tại điểm giới
hạn (trong thí dụ trên là 00C và 1000C). Độ tiếp tục biến
đổi tới một giới hạn nhất định để làm thay đổi về chất, sự thay đổi tại điểm
tới hạn gọi là Điểm nút.
–
Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi
về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật.
Sự vật phát triển thông qua những độ
khác nhau, do đó tạo thành một đường nút của những quan hệ về độ trong quá
trình phát triển. Tại điểm nút, sự thay đổi vế chất của sự vật được gọi là bước
nhảy.
–
Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự
vật. Sự chuyển hoá được thực hiện là do sự thay đổi về lượng trước đó của sự
vật gây ra.
Bước
nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thoái bộ, tuỳ theo
sự tích luỹ về lượng trước đó trong các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các hình thức của bước nhẩy
Bước nhầy đột biến là bước nhảy thực hiện trong thời gian
rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu sự vật.
VD:
lượng uranium 235 đuợc tăng đến giới hạn nhất định sẽ tạo ra vụ nổ nguyên tử.
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ từng
bước băng cách tích lũy dân dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của
chất cũ dần dần mất đi.
VD:
Từ chất của một sinh viên sang chất của một cử nhân phải có quá trình tích lũy
kiến thức nâu dài suốt 4 năm.
Căn
cứ vào các hình thức của bước nhẩy có bước nhày toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
Bước nhảy toàn bộ là bước nhẩy làm thay đổi chất của
toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật.
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy thay đổi của những mặt
những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
* Sự tác động trở lại của chất đối với lượng.
Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở
lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một lượng mới cho
phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy định này có
thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dẫn những thay đổi về
lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện
chín muồi.
- Chống
lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi
đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy.
- Chống
lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút
nhưng không thực hiện bước nhảy.
- Phải
thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước
nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực
hiện một cách kịp thời.
- Phải có thái độ khách
quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện chín muồi.PHÂN TÍCH CÂY: CÂY DỪA CẠN
PHÂN TÍCH CÂY: CÂY DỪA CẠN
Loài
Catharanthus roseus (L.) G. Don (Cây Dừa cạn)
Ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta) » Lớp Ngọc Lan
(Magnoliopsida) » Phân Lớp Hoa Môi
(Lamiidae) » Bộ
Trúc đào (Apocynales) » Họ Trúc đào
(Apocynaceae) » Chi Catharanthus
* Tên khác: Bông dừa, Hải đăng, Hải đằng.
* Tên khoa học: Catharanthus roseus (L.)
G. Don
* Tên đồng nghĩa: Vinca rosea L.
* Họ: Trúc đào (Apocynaceae)
* Tên nước ngoài: Madagasca Periwinkle, Pervenche
mangache.
1. Thân
cỏ nhỏ, mọc đứng, phân nhiều cành, cao 40-60 cm. Thân hình trụ có 4 khía dọc,
có lông
THỰC HÀNH THỰC VẬT HKI
THỰC HÀNH THỰC VẬT HKI
THỰC TẬP THỰC VẬT:
Bài 1:
MÔ MỀM - MÔ CHE CHỞ - MÔ
NÂNG ĐỠ
I. Phương pháp cắt, nhuộm, vẽ vi
phẫu
1. Phương
pháp cắt:
●
Chủ yếu là cắt ngang.
●
Đối với thân cây: Đoạn thân đã trưởng thành. Cắt
ở phần lóng, không cắt sát và ngay mấu.
●
Đối với rễ cây: Cắt cách đoạn cổ rễ 0,5cm.
+
Khảo sát cấp 1: Rễ non.
+
Khảo sát cấp 2: Rễ già hơn.
●
Phiến lá: Cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không
sát đáy phiến.
+
Phiến rộng: Bỏ bớt phần thịt lá 2 bên, còn lại bề rộng 0,6 - 0,8cm.
+
Phiến hẹp: Không cần bỏ bớt phiến lá (Vd: lá thông thiên).
●
Cuống lá: Khoảng giữa của cuống.
Chú ý:
+ Dao lam mới,
khi cắt đặt dao lam thẳng góc với mẫu vật.
+ Độ dày lát cắt
khoảng < 1mm.
TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CÁC HỌ THỰC VẬT
TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CÁC HỌ THỰC VẬT
-
Thân và lá phủ đầy lông nhám do có lông che
chở đơn bào, mảng lông dày, có mụt và tẩm silic: Vòi voi.
-
Chất thơm: Bạc hà.
-
Cấu tạo cấp 1 nhưng có nhiều bó mạch kín xếp
ko thứ tự à thân rất cứng: Cau.
-
Thân rễ à củ: Cói, Ráy
(phát triển cộng trụ).
-
Rễ à củ: Rau răm, Hoa tán,
Cúc (inulin), Khoai lang, Củ nâu.
-
Lá mọc đối: Sim, Măng rô (cuống hoa
có đốt), Cúc (tụ hình hoa/ gốc), Mã tiền, Cà phê, Chùm ớt, Ô rô, Cỏ roi ngựa,
Bạc hà (chữ thập).
-
Lá mọc cách hoặc mọc đối: Long não,
Dâu tằm, Hoa chuông, Mõm chó.
-
Lá mọc cách hoặc mọc vòng: Trúc đào.
-
Lá mọc cách, mọc đối hoặc mọc vòng:
Thầu dầu, Hành.
MÔ TẢ GIẢI PHẪU CỎ XƯỚC
Các bạn có thể tham khảo thêm trên
trang Web http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/
Đặc điểm giải phẫu Cỏ Xước (Lớp Ngọc Lan):
Rễ
Mặt cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5.
Mặt cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5.
Vùng
vỏ: Bần thường 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy
xuyên tâm; lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật
rất dẹt, vách cellulose. Mô mềm vỏ 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, xếp lộn
xộn, chừa những đạo hay khuyết nhỏ.
Vùng trung trụ:
Thường 3-4 vòng libe gỗ. Vòng
libe gỗ chính ở vùng tâm vi phẫu, bị tia tủy chia thành 2-3 nhánh hình
quạt, ít khi nhiều hơn; mỗi nhánh gồm libe ở trên, gỗ ở dưới; libe cấp 1 thành
những cụm nhỏ, tế bào nhỏ, hình đa giác méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào
hình chữ nhật dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm; tầng sinh
MÔ TẢ GIẢI PHẪU CỎ TRANH
Đặc điểm giải phẫu Cỏ Tranh (Lớp Hành):
Thân khí sinh
Vi
phẫu hình bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, hóa mô
cứng. Mô
cứng 1-2 lớp xếp thành vòng liên tục, tế bào hình chữ nhật đứng, kích thước
lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ đạo gồm 5-7 lớp tế bào hình tròn hoặc gần
tròn, kích thước không đều, to hơn tế bào biểu bì rất nhiều, có nhiều khuyết.
Vòng mô cứng 1-3 lớp tế bào hình đa giác vách mỏng, kích thước khá đều nhau.
Nhiều bó dẫn sắp
xếp lộn xộn từ bên ngoài vòng
mô cứng vào trong
MÔ TẢ GIẢI PHẪU DÂM BỤT
Vi
phẫu rễ hình tròn. Bần, 5-24 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu
bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 3-5 lớp
tế bào hình đa giác hoặc bầu dục. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hóa sợi thành từng cụm
trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy
libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào hình đa giác nhỏ, vách
uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe.
Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô
mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, vách tẩm chất gỗ,
Wednesday, July 24, 2013
HÌNH THỰC HÀNH SINH HỌC TẾ BÀO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HÀNH SINH HỌC TẾ BÀO
Dưới đây là file âm thanh cô Ngân hướng dẫn nè:
Còn đây là một số hình ảnh:
TẾ BÀO PROKARYOTE
TẾ BÀO PROKARYOTE
TẾ BÀO PROKARYOTE
Sinh vật có cấu tạo TB gồm 2 loại:
- TB chưa có nhân chính thức: (TB nhân sơ hay TB Prokaryote): nhân không có màng nhân, gồm TB của vi khuẩn và vi khuẩn lam.
- TB có nhân chính thức: (TB nhân chuẩn hay TB Eukaryoteryote): nhân có màng nhân, gồm TB của tất cả sinh vật còn lại.
1. Hình dạng và kích thước: Vi khuẩn (Bacteria) và vi khuẩn lam (Cyanobacteria) là SV có cấu trúc TB chưa có nhân chính thức.
- Hình dạng khác nhau:
Hình que – trực khuẩn (Bacillus).
Hình xoắn – xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete)
Hình cầu (Coccus) tạo thành chuỗi (Strepto-) – Liên cầu khuẩn (Streptococcus).
Hình cầu tạo đám (Staphylo-) – Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).
Hình tròn sóng đôi (Diplo-) – Song cầu khuẩn (Diplococcus).
Hình dấu phẩy – Phẩy khuẩn (Vibrio)
ÔN TẬP SINH HỌC TẾ BÀO
CÂU HỎI ÔN TẬP SINH HỌC TẾ BÀO
1. Vi khuẩn tạo năng lượng ở đâu ?. Màng sinh chất.
2. Vị trí nào quyết định sự trao đổi nước của tb ?. Dịch tb.
3. Ở tb thực vật bào quan có chức năng tạo tinh bột dự trữ: Vô sắc lạp.
4. Khi quan sát tb sống muốn nhìn thấy rõ lục lạp thì nhuộm: Ro domin.
5. Trong tb Euka. Bào quan nào có màng lớn nhất: Lưới nội sinh chất.
Tuesday, July 23, 2013
Subscribe to:
Posts (Atom)